Mệnh đề switch-case trong java được sử dụng để thực thi 1 hoặc nhiều khối lệnh từ nhiều điều kiện.
switch sẽ kiểm tra giá trị của một biến (variable), và so sánh biến với từng giá trị khác nhau từ trên xuống dưới, mỗi giá trị cần so sánh được gọi là một trường hợp (case). Khi một trường hợp đúng, khối lệnh của trường hợp đó sẽ được thực thi (execute).
Nếu tất cả các trường hợp đều sai, khối lệnh default sẽ được thực thi. Chú ý, trong cấu trúc của câu lệnh switch, có thể có hoặc không có khối lệnh default.
Khi tìm thấy một trường hợp đúng, khối lệnh của trường hợp đó sẽ được thực thi. Nếu không bắt gặp lệnh break trong khối lệnh này, chương trình sẽ thực hiện tiếp các khối lệnh bên dưới cho tới khi nó bắt gặp lệnh break, hoặc không còn khối lệnh nào để thực thi.
Lệnh break làm chương trình thoát ra khỏi switch.
Trường hợp sử dụng
Trong một vài trường hợp, bạn dùng quá nhiều cấu trúc rẽ nhánh dạng if-else, và điều kiện của các mã xử lý này có điểm tương đồng. Bạn có thể nghĩ đến việc sử dụng cấu trúc switch-case.
Ví dụ: bạn cần xét các tháng trong 1 năm. Chúng ta sẽ cần khá nhiều cấu trúc rẽ nhánh dạng if, if-else hoặc các dạng mở rộng hơn để xét tất cả 12 tháng. Tôi sẽ trình bày cụ thể ví dụ này ở trong phần Ví dụ mệnh đề Switch-case nhiều hơn 1 case.
Ví dụ về mệnh đề switch-case
public class Switchtatement { public static void main(String[] args) { int month = 10; switch (month) { case 1: System.out.println("January"); break; case 2: System.out.println("February"); break; case 3: System.out.println("March"); break; case 4: System.out.println("April"); break; case 5: System.out.println("May"); break; case 6: System.out.println("June"); break; case 7: System.out.println("July"); break; case 8: System.out.println("August"); break; case 9: System.out.println("September"); break; case 10: System.out.println("October"); break; case 11: System.out.println("November"); break; case 12: System.out.println("December"); break; default: System.out.println("Error"); break; } } }
Kết quả chương trình trên: October
Ví dụ mệnh đề Switch-case nhiều hơn 1 case
public class Switchtatement { public static void main(String[] args) { int month = 10; switch (month) { case 1: System.out.println("January"); break; case 2: System.out.println("February"); break; case 3: System.out.println("March"); break; case 4: System.out.println("April"); break; case 5: System.out.println("May"); break; case 6: System.out.println("June"); break; case 7: System.out.println("July"); break; case 8: System.out.println("August"); break; case 9: System.out.println("September"); break; case 10: System.out.println("October"); break; case 11: System.out.println("November"); break; case 12: System.out.println("December"); break; default: System.out.println("Error"); break; } } }
Kết quả chương trình trên: This month has 31 days
Ví dụ mệnh đề Switch-case khi không sử dụng lệnh break
Khi không sử dụng từ khóa break trong mệnh đề switch-case. Điều này có nghĩa là các khối lệnh sau case có giá trị phù hợp sẽ được thực thi.
public class Switchtatement { public static void main(String[] args) { int month = 10; switch (month) { case 1: case 3: case 5: case 7: case 8: case 10: case 12: System.out.println("This month has 31 days"); case 2: System.out.println("This month has 28 or 29 days"); case 4: case 6: case 9: case 11: System.out.println("This month has 31 days"); } } }
Kết quả chương trình trên:
123This month has
31
days
This month has
28
or
29
days
This month has
31
days
Giá trị được chấp nhận trong câu lệnh case
Các giá trị trong mỗi câu lệnh case phải là các giá trị hằng số tại thời điểm biên dịch (compile-time constant) và có cùng kiểu dữ liệu với giá trị trong switch.
Vài điểm cần lưu ý khi sử dụng switch
- Cách mô tả các trường hợp có thể xảy ra, các bạn có thể mô tả từng trường hợp cụ thể, hoặc gom thành nhóm các trường hợp giống nhau. (case 1: case2: { })
- Luôn phải thông báo kết thúc phần lệnh cần thực thi của mỗi trường hợp hoặc nhóm trường hợp thông qua câu lệnh break.
- Luôn tận dụng câu lệnh default để thực thi những mệnh lệnh đối với trường hợp ngoại lệ (trường hợp khác).
- Switch chỉ hỗ trợ các kiểu dữ liệu:
- byte, short, char, int và các Wrapper class tương ứng.
- enum, String và var (tương ứng với các type trên).
- boolean, long, float, double và kiểu Wrapper tương ứng không được hỗ trợ bởi câu lệnh switch.
Các giá trị trong mỗi câu lệnh case phải là các giá trị hằng số tại thời điểm biên dịch (compile-time constant) và có cùng kiểu dữ liệu với giá trị trong switch.
So sánh giữa if và switch trong lập trình Java
if | switch |
Mỗi if có biểu thức logic bên trong nó để định giá trị là đúng hay sai | Mỗi case trong switch phải là một giá trị cụ thể, không có biểu thức logic bên trong. |
Các biến trong biểu thức có thể định giá trị của bất kỳ kiểu giá trị nào | Biểu thức phải xác định giá trị là byte (Byte), short (Short), char (Character), int (Integer), enum, String, var (tương ứng với các type trên). |
Chỉ một khối lệnh được thực thi | Nếu câu lệnh break bị bỏ qua, thì các câu lệnh từ case đúng trở về sau sẽ được thực hiện. |