Miêu tả | |
---|---|
request | Đây là đối tượng HttpServletRequest mà liên kết với Request |
response | Đây là đối tượng HttpServletResponse mà liên kết với Response tới Client |
out | Đây là đối tượng PrintWriter được sử dụng để gửi output tới Client |
session | Đây là đối tượng HttpSession mà liên kết với Request |
application | Đây là đối tượng ServletContext mà liên kết với application context |
config | Đây là đối tượng ServletConfig mà liên kết với page |
pageContext | Sự gói gọn này sử dụng các đặc trưng Server-Spcific giống như hiệu năng cao JspWriters. |
page | Được sử dụng để gọi các phương thức được định nghĩa bởi lớp Servlet đã được phiên dịch |
Exception | Đối tượng Exception cho phép dữ liệu exception để được truy cập bởi JSP đã chỉ rõ |
Đối tượng request trong JSP
Đối tượng request trong JSP là một minh họa của đối tượng javax.servlet.http.HttpServletRequest. Mỗi khi một Client yêu cầu một trang, thì JSP engine tạo một đối tượng mới để biểu diễn yêu cầu đó.
Các đối tượng request cung cấp các phương thức để nhận thông tin HTTP header bao gồm Form data, cookie, phương thức HTTP, …
out.flush() | Flush luồng đó |
Đối tượng session trong JSP
Đối tượng session là một minh họa của javax.servlet.http.HttpSession và vận hành hoàn toàn giống như cách đối tượng session hoạt động trong Java Servlet.
Đối tượng session được sử dụng để lần theo dấu Client session giữa các Client Request. Chúng ta sẽ thảo luận chi tiết cách sử dụng đối tượng session trong chương: Session Tracking trong JSP.
Đối tượng application trong JSP
Đối tượng application là bao quan trực tiếp đối tượng ServletContext cho Servlet đã được tạo và thực tế, nó là một minh họa của đối tượng javax.servlet.ServletContext.
Đối tượng này là một sự biểu diễn của JSP page thông qua cả vòng đời của nó. Đối tượng application được tạo khi JSP page được khởi tạo và sẽ được gỡ bở khi JSP page bị gỡ bỏ bởi phương thức jspDestroy().
Bằng việc thêm một thuộc tính tới đối tượng application, bạn có thể bảo đảm rằng tất cả JSP file, mà tạo ứng dụng web của bạn, có quyền truy cập tới nó.
Bạn xem xét sự sử dụng của đối tượng application trong: Hit counter trong JSP.
Đối tượng config trong JSP
Đối tượng config là một sự thuyết minh của đối tượng javax.servlet.ServletConfig và là bao quanh trực tiếp đối tượng ServletConfig cho Servlet đã được tạo.
Đối tượng này cho phép lập trình viên JSP truy cập tới các tham số khởi tạo Servlet engine hoặc JSP engine, chẳng hạn như path hoặc vị trí file, …
Đây là cú pháp của phương thức config trong JSP:
config.getServletName();
Nó trả về một tên Servlet, là một chuỗi được chứa trong phần tử <servlet-name> được định nghĩa trong WEB-INF\web.xml file.
Đối tượng pageContext trong JSP
Đối tượng pageContext là một minh họa của đối tượng javax.servlet.jsp.PageContext. Đối tượng này được sử dụng để biểu diễn toàn bộ JSP page.
Đối tượng pageContext trong JSP như là một phương thức để truy cập thông tin về trang trong khi tránh xa hầu hết các chi tiết về sự triển khai.
Đối tượng này lưu giữ các tham chiếu tới các đối tượng request và response cho mỗi yêu cầu. Các đối tượng application, config, session, và out được nội suy bởi truy cập các thuộc tính của đối tượng này.
Đối tượng pageContext cũng chứa thông tin về các directive mà được thông báo tới JSP page, bao gồm thông tin đệm, errorPageURL và phạm vi (scope) trang.
Lớp PageContext định nghĩa một số các trường, bao gồm PAGE_SCOPE, REQUEST_SCOPE, SESSION_SCOPE, và APPLICATION_SCOPE, mà nhận diện 4 phạm vi. Nó cũng hỗ trợ hơn 40 phương thức, trong đó khoảng một nửa là kế thừa từ lớp javax.servlet.jsp.JspContext.
Một trong những phương thức quan trọng là removeAttribute, mà chấp nhận một hoặc hai tham số. Ví dụ, pageContext.removeAttribute (“attrName”) gỡ bỏ thuộc tính từ tất cả scope, trong khi code sau chỉ gỡ bỏ nó từ page scope.
pageContext.removeAttribute("attrName", PAGE_SCOPE);
Đối tượng page trong JSP
Đối tượng page là một tham chiếu thực sự tới page. Nó có thể được xem như một đối tượng mà biểu diễn toàn bộ JSP page.
Đối tượng exception trong JSP
Đối tượng exception là một wrapper chứa exception được ném từ page trước. Đặc trưng, nó được sử dụng để tạo một phản hồi thích hợp tới điều kiện lỗi đó.